Tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động từ năm 2023.
Căn cứ theo quy định Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:
Từ ngày 01/01/2023, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Theo đó, năm 2023, tuổi nghỉ hưu của người lao động:
- Người lao động nữ là 56 tuổi, áp dụng với người sinh từ tháng 4/1967 đến tháng 11/1967.
- Người lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, áp dụng với người tháng 6/1962 đến tháng 2/1963.
Trên đây là quy định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, tuỳ vào trường hợp đặc biệt khác mà người lao động có thể nghỉ hưu sớm hơn 5 năm hoặc 10 năm.

Chế độ phụ cấp mới với cán bộ công đoàn là gì?
Từ ngày 01/01/2023, quy định về chế độ phụ cấp đối với cán bộ công đoàn các cấp theo Quyết định 5692/QĐ-TLĐ năm 2022 của Đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam có hiệu lực.
Đối tượng chi phụ cấp trách nhiệm gồm: chủ tịch và phó chủ tịch công đoàn cơ sở (CĐCS), CĐCS thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có); chủ nhiệm ủy ban kiểm tra CĐCS, ủy viên ban chấp hành CĐCS, CĐCS thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có); tổ trưởng, tổ phó công đoàn.
Hệ số phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở được xác định theo số lượng đoàn viên công đoàn, kết quả nộp đoàn phí công đoàn của năm trước liền kề, thực hiện theo khung số lượng đoàn viên như sau:
- Đối với chức danh chủ tịch công đoàn cơ sở:
- Đối với các chức danh cán bộ công đoàn cơ sở khác.
Hệ số phụ cấp này sẽ do ban chấp hành công đoàn cơ sở căn cứ nguồn chi được duyệt để cụ thể hóa hệ số chi phục cấp trong quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở, theo khung số lượng đoàn viên, đối tượng được chi phụ cấp, xếp thứ tự ưu tiên gắn với trách nhiệm từ cao đến thấp (chủ tịch, phó chủ tịch,...) và đánh giá kết quả hoạt động của đối tượng hưởng phụ cấp.
Công đoàn cơ sở khu vực hành chính, sự nghiệp nhà nước, mức phụ cấp hằng tháng = (hệ số phụ cấp trách nhiệm) x (mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước).
Mức lương cơ sở 2023 áp dụng như sau:
+ Từ ngày 01/01 – 30/6/2023: 1.490.000 đồng/tháng. (khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
+ Từ ngày 01/7/2023: 1.800.000 đồng/tháng. (Nghị quyết 69/2022/QH15 và Thông tư 78/2022/TT-BTC)
Công đoàn cơ sở doanh nghiệp và công đoàn cơ sở ngoài khu vực nhà nước, mức phụ cấp hằng tháng = (hệ số phụ cấp trách nhiệm) x (mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Nhà nước).
Mức lương tối thiểu vùng được thực hiện theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP:
Trong đó, lương tối thiểu vùng I là 4.680.000 đồng/tháng; vùng II là 4.160.000 đồng/tháng; vùng III là 3.640.000 đồng/tháng và vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng).
Theo mức lương tối thiểu vùng cao nhất là 4.680.000 đồng/tháng thì mức phụ cấp trách nhiệm cao nhất cho cán bộ công đoàn cơ sở lên tới 4.680.000 đồng/tháng.
Mức phụ cấp trách nhiệm trên áp dụng với chức danh chủ tịch công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp có từ 30.000 đoàn viên trở lên.
Đối với những công đoàn cơ sở doanh nghiệp và ngoài khu vực nhà nước có số lượng đoàn viên thấp hơn thì mức phụ cấp sẽ giảm dần xuống mức thấp nhất là 468.000 đồng/tháng (tương ứng với doanh nghiệp có dưới 50 đoàn viên và địa bàn áp dụng lương tối vùng I).
Thông tư 78/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 09/02/2023.
Có được giải quyết BHXH một lần xác thực qua chữ ký số không?
Từ ngày 1/1/2023, BHXH Việt Nam thực hiện thí điểm quy trình giải quyết hưởng BHXH 1 lần xác thực qua chữ ký số được tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động theo Quyết định 422/QĐ-TTg ban hành kèm theo Quyết định 3612/QĐ-BHXH năm 2022. Đối tượng áp dụng thí điểm là người hưởng BHXH 1 lần đã được cấp sổ BHXH theo quy định.
Người lao động kê khai đầy đủ, chính xác thông tin theo Mẫu số 14A-HSB được cung cấp trên Cổng dịch vụ công, thực hiện ký số vào Mẫu số 14A-HSB, đăng tải các hồ sơ điện tử hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân và nộp hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công.
Người lao động không phải khai, nộp lại dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ đã có trong cơ sở dữ liệu do cơ quan BHXH đang quản lý hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền số hóa, lưu giữ, kết nối, chia sẻ thông tin với Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cán bộ bộ phận hoặc phòng chế độ BHXH sẽ giải quyết trong 5 ngày làm việc.
Trần Hồng Sơn - Phòng TTBVPC
Ảnh: Kiều Trang.